Về cơ bản, hệ thống phân giải tên miền có chức năng giúp người dùng dễ dàng ghi nhớ và truy cập vào bất kỳ địa chỉ website nào đang hoạt động trên Internet. Còn để biết thêm thông tin chi tiết, mời bạn theo dõi nội dung bài viết!
Hệ thống phân giải tên miền (DNS) là gì?
Hệ thống phân giải tên miền (Domain Name System - DNS) là một hệ thống cơ sở hạ tầng mạng Internet, được sử dụng để chuyển đổi các tên miền (như google.com) thành địa chỉ IP (như 172.217.6.110) để giúp các thiết bị mạng tìm kiếm, kết nối và truy cập các trang web và dịch vụ trực tuyến khác trên Internet.
Khi một người dùng nhập một tên miền vào trình duyệt web của họ, trình duyệt sẽ gửi yêu cầu cho máy chủ DNS để tìm kiếm địa chỉ IP tương ứng với tên miền đó. Máy chủ DNS sẽ sau đó trả lời trình duyệt với địa chỉ IP của máy chủ mà tên miền đó được liên kết đến.
DNS hoạt động dựa trên cấu trúc phân cấp và có hàng triệu máy chủ DNS trên toàn thế giới. Các máy chủ DNS này được phân phối trên nhiều quốc gia và khu vực khác nhau và được cấu hình để trao đổi thông tin với nhau để tạo thành một hệ thống mạng phân tán lớn.
Hệ thống DNS giúp cho các máy tính và thiết bị mạng có thể kết nối với các tài nguyên trên Internet thông qua tên miền, thay vì phải sử dụng địa chỉ IP.
Các loại bản ghi của hệ thống phân giải tên miền (DNS)
ABNR là viết tắt của "Address, Nameserver, and Record". Hệ thống phân giải tên miền sử dụng các loại ABNR ghi để quản lý thông tin liên quan đến tên miền và các máy chủ liên quan đến nó.
Dưới đây là một số loại ABNR ghi phổ biến được sử dụng trong hệ thống phân giải tên miền:
- A record: Ghi lại địa chỉ IP của máy chủ chứa tên miền.
- NS record: Ghi lại tên của máy chủ DNS quản lý tên miền.
- MX record: Ghi lại tên của máy chủ thư điện tử (email) của tên miền.
- CNAME record: Ghi lại tên miền thay thế cho tên miền chính.
- TXT record: Chứa thông tin văn bản bổ sung về tên miền, như các bản ghi SPF hoặc DKIM.
- SRV record: Xác định máy chủ cung cấp dịch vụ cụ thể trên tên miền, chẳng hạn như máy chủ lưu trữ tệp hoặc máy chủ chat.
- AAAA record: Ghi lại địa chỉ IPv6 của máy chủ chứa tên miền.
- SOA record: Chứa thông tin về tên miền cũng như các máy chủ liên quan đến nó, như tần suất cập nhật và thời gian sống (TTL).
Chức năng của hệ thống phân giải tên miền (DNS)
Hệ thống phân giải tên miền (DNS) có các chức năng chính sau đây:
- Chuyển đổi tên miền thành địa chỉ IP: DNS cho phép các thiết bị mạng tìm kiếm địa chỉ IP của các tên miền được nhập vào trình duyệt web hoặc ứng dụng mạng. Việc chuyển đổi này giúp cho các thiết bị mạng có thể kết nối và truy cập các trang web, cũng như dịch vụ trực tuyến trên Internet.
- Phân phối tải: DNS cũng có thể được sử dụng để phân phối tải giữa các máy chủ web. Khi một máy chủ web nhận được một yêu cầu từ một trình duyệt web, nó có thể sử dụng DNS để chuyển tiếp yêu cầu đó đến một máy chủ web khác nếu máy chủ đầu tiên quá tải hoặc không khả dụng.
- Cải thiện hiệu suất: Hệ thống DNS có thể được cấu hình để lưu trữ bộ đệm (Cache) một số thông tin về các tên miền phổ biến, nhằm giảm thời gian để tìm kiếm địa chỉ IP của tên miền đó. Việc lưu trữ bộ đệm này giúp tăng tốc độ phản hồi và giảm tải cho các máy chủ DNS.
- Quản lý tên miền: Hệ thống DNS còn được sử dụng để quản lý các tên miền trên Internet. Hỗ trợ quản trị viên mạng có thể sử dụng các dịch vụ DNS để đăng ký và quản lý tên miền, cũng như tạo, quản lý các bản ghi DNS và kiểm tra trạng thái của các tên miền.
Cơ chế hoạt động của hệ thống phân giải tên miền (DNS)
Hệ thống phân giải tên miền (DNS) là một cơ chế cung cấp khả năng ánh xạ giữa tên miền và địa chỉ IP của máy chủ liên quan đến tên miền đó. Khi một người dùng truy cập vào một trang web bằng cách nhập tên miền của trang web đó vào trình duyệt web của họ, hệ thống DNS sẽ được sử dụng để tìm kiếm địa chỉ IP của máy chủ chứa trang web đó.
Quá trình hoạt động của hệ thống DNS thường sẽ diễn ra theo quy trình sau:
- Người dùng truy cập vào một trang web bằng cách nhập tên miền của trang web đó vào trình duyệt web.
- Trình duyệt web của người dùng sẽ gửi yêu cầu tìm kiếm địa chỉ IP của tên miền đó tới máy chủ DNS gần nhất.
- Trường hợp máy chủ DNS gần nhất không có thông tin về tên miền được yêu cầu, nó sẽ truy vấn các máy chủ DNS khác để tìm kiếm thông tin liên quan đến tên miền đó.
- Khi tìm thấy địa chỉ IP của máy chủ chứa tên miền được yêu cầu, máy chủ DNS sẽ trả về địa chỉ IP này cho trình duyệt web của người dùng.
- Trình duyệt web của người dùng sẽ sử dụng địa chỉ IP được cung cấp để kết nối đến máy chủ chứa trang web mà họ đang truy cập.
- Sau khi kết nối thành công với máy chủ chứa trang web, trình duyệt web của người dùng sẽ hiển thị trang web mà họ đang truy cập.
Quá trình này diễn ra nhanh chóng và tự động, người dùng không cần phải quan tâm đến việc tìm kiếm địa chỉ IP của máy chủ chứa trang web mà họ đang truy cập.